Thứ Tư, 30 tháng 11, 2016

Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô

Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô
 

Các chủ xe ô tô tham gia gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam cần phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô.
Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự, chủ xe ô tô có thể thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.

 
 
Chủ xe ô tô không được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự trở lên cho cùng một xe ô tô.

Phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm:

1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe ô tô phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô.

2. Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe ô tô gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm

Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm

1. Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là một năm, trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm:

a) Xe ô tô nước ngoài tạm nhập tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm;

b) Niên hạn sử dụng của xe ô tô nhỏ hơn một năm theo quy định của pháp luật.

2. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe ô tô thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe ô tô mới.

Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô:

1. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô (sau đây gọi là Giấy chứng nhận bảo hiểm) là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự giữa chủ xe ô tô với doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô, chủ xe ô tô được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe ô tô khi chủ xe ô tô đã đóng đủ phí bảo hiểm. Những trường hợp đặc thù do Bộ Tài chính quy định.

Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm:

1. Hợp đồng bảo hiểm chỉ được hủy bỏ trong những trường hợp sau:

a) Xe ô tô bị thu hồi đăng ký và biển số theo quy định của pháp luật;

b) Xe ô tô hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;

c) Xe ô tô bị mất được cơ quan công an xác nhận;

d) Xe ô tô hỏng không sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông được cơ quan công an xác nhận; xe tạm nhập, tái xuất.

2. Chủ xe ô tô muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm muốn huỷ bỏ và các bằng chứng về việc xe ô tô thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định

Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.

3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho chủ xe ô tô 70% phần phí bảo hiểm của thời gian hủy bỏ. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, nhưng chủ xe ô tô yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm.

Để mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô hãy liên hệ tại đây.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét